62 Mẫu câu đối nhà thờ họ từ đường hay nhiều ý nghĩa

Khắc họa câu đối nhà thờ họ đã trở thành một phần kiến trúc trong các công trình tâm linh của Việt Nam. Câu đối mang nhiều ý nghĩa đặc biệt không chỉ được đặt ở các nơi linh thiêng như: nhà thờ họ, khu lăng mộ đá, đình chùa, miếu mạo,…mà còn xuất hiện tại các buổi lễ linh thiêng như: lễ mừng thọ, mừng thi cử đỗ đạt hay tại những buổi lễ phúng viếng. Vậy có những mẫu câu đối hay ý nghĩa nào? Hãy cùng Đá mỹ nghệ Bảo Châu tìm hiểu ngay 62 mẫu câu đối nhà thờ họ hay, ý nghĩa nhất qua bài viết dưới đây!

Câu đối, câu đối nhà thờ họ là gì?

Câu đối thuộc một phần văn hóa trong Văn học Việt Nam từ xa xưa đến nay, với thể văn biền ngẫu tạo thành hai vế đối nhau biểu thị những ý nghĩa, tâm ý của tác giả về một hiện tượng, sự việc xã hội hay bày tỏ quan điểm, sự răn dạy tới các thế hệ tiếp nối. Câu đối không chỉ xuất hiện ở Văn học Việt Nam mà còn là một góc nhỏ trong văn hóa giáo dục của các nước phương Đông như: Trung Quốc, Nhật Bản hay Hàn Quốc.

Câu đối nhà thờ họ
Câu đối nhà thờ họ

Câu đối nhà thờ họ hay còn được gọi là hoành phi câu đối, đây là mẫu câu đối được dùng chủ yếu tại các nhà thờ họ, từ đường. Các mẫu câu đối thường được đặt tại những vị trí tôn nghiêm tại các nhà thờ, nơi con cháu có thể nhìn thấy ngay khi bước vào từ đường. Chất liệu điêu khắc câu đối đa dạng, có thể sử dụng bằng gỗ, xi măng hay chế tác từ đá mỹ nghệ trên các mẫu cột đá, cổng đá của nhà thờ.

Tại sao phải đặt câu đối nhà thờ họ

Câu đối nhà thờ họ có ý nghĩa gì? Tại sao tại mỗi nhà thờ họ, từ đường lại phải đặt câu đối? Có lẽ hầu như chúng ta ai cũng thắc mắc và tò mò về sự xuất hiện của câu đối trong kiến trúc nhà thờ họ. 

Sở dĩ đặt các câu đối trong nhà thờ họ là nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam từ ngàn đời. Về mặt tâm linh, câu đối nhà thờ họ đóng một vai trò to lớn, như tiếng lòng của thế hệ cha ông, tổ tiên đời trước gửi gắm, truyền đạt lại cho con cháu đời sau. Câu đối được đánh giá là một nét đẹp văn hóa phi vật thể, như một tài sản vô giá đặc trưng của những người con đất Việt. Chính vì lẽ đó, mỗi người con, người cháu cần phải biết bảo tồn, giữ gìn và phát triển những bản sắc văn hóa vốn có ấy ngày một tích cực hơn thể hiện tấm lòng tôn kính với những đấng tối cao.

Văn hóa câu đối nhà thờ họ
Văn hóa câu đối nhà thờ họ

Về mặt thẩm mỹ, câu đối nhà thờ họ còn mang lại những nét đẹp cổ kính, độc đáo trong không gian, kiến trúc của công trình. Giúp cho cấu trúc từ đường càng thêm phần hài hòa hơn, linh thiêng hơn. Mỗi nét chữ câu đối được khắc họa bay bổng, uyển chuyển với nhiều kiểu chữ khác nhau như: mẫu câu đối bằng chữ Hán, câu đối bằng chữ Nôm hay dạng câu đối bằng chữ quốc ngữ. Qua nét chữ chúng ta có thể thấy được những nét đẹp tròn trịa, rõ nghĩa như chiếc gương phản chiếu cho con cháu học tập, noi theo.

Về mặt phong thủy, câu đối còn mang lại hàm ý lớn lao, được ví như cặp thần chú trấn giữ mọi sự xâm nhập xấu vào nơi thờ tự, đem lại sự bình yên, may mắn cho dòng họ.

Tựu chung lại, câu đối nhà thờ họ mang ý nghĩa sâu sắc của cha ông tiếp nối cho con cháu về những đức tính cao đẹp: biết nhớ ơn công lao cha ông gây dựng; có tinh thần hiếu học, phát triển bản thân, dòng họ ngày một vang danh hơn; sống với tấm lòng bao dung và đạo đức tốt,….

Vị trí đặt câu đối nhà thờ họ

Vị trí đặt câu đối rất quan trọng trong kiến trúc không gian nhà thờ họ. Đặt câu đối thế nào để con cháu dễ nhìn thấy để noi theo? Đặt câu đối ở đâu thì đúng với văn hóa, phòng thủy thờ tự? Hãy cùng Bảo Châu tìm hiểu những vị trí đặt câu đối nhà thờ họ chuẩn nhất dưới đây:

Mẫu câu đối cột đồng trụ nhà thờ họ

Cột đồng trụ nhà thờ họ là mẫu cột đá vuông được đặt hai bên phía gian chính của nhà thờ. Trên cột đồng trụ nhà thờ họ thường được khắc họa nhiều chi tiết hoa văn như: rồng, phượng, tứ quý hay hình tượng hoa sen. Đặc biệt, tại các mẫu cột đồng trụ thì câu đối là phần không thể thiếu khi được khắc họa lên thân cột.

Câu đối cột đồng trụ nhà thờ họ
Câu đối cột đồng trụ nhà thờ họ

Mẫu câu đối cột đồng trụ hay câu đối cột đèn nhà thờ họ được khắc họa dưới rất nhiều kiểu chữ và nét chữ khác nhau từ chữ Hán, chữ Nôm cho tới chữ Quốc Ngữ. Câu đối trên cột đồng trụ thường được điêu khắc với kích cỡ khá lớn, chính điều này đã gây sự chú ý cho những người ra vào nhà thờ, đồng thời cũng giúp cho người nhìn dễ hiểu, dễ đọc hơn.

Tạo câu đối trên cột đồng trụ như ý đồ tinh tế của các bậc cha ông đời trước. Bước chân vào nơi thờ tự của dòng họ là đi qua những tâm tư, kỳ vọng của thế hệ trước muốn truyền tải lại. Mỗi người con khi vào đến nhà thờ họ đều phải đọc, hiểu, ngẫm nghĩ những lời răn dạy ấy để sống, học tập và làm việc một cách chu toàn nhất.

Mẫu cuốn thư câu đối nhà thờ họ

Mẫu cuốn thư câu đối thường được đặt ở vị trí chính giữa bên trên của ban thờ chính hoặc trước mái hiên nhà chính giữa của gian thờ chính. Cuốn thư có hình dạng ô van được trang trí với nhiều họa tiết hoa văn xung quanh tư rồng chầu, tứ quý,..Ở chính giữa của cuốn thư chính là chiếu văn với dòng câu đối được chạm tạc đầy ý nghĩa. Hai bên phía cuốn thư được tạo dựng với hình ảnh cây bút và thanh đao, thể hiện ý chí quyết tâm đỗ đạt, văn võ song toàn mà các đời cụ tổ tới con cháu mai sau.

Mẫu cuốn tư câu đối nhà thờ họ
Mẫu cuốn thư câu đối nhà thờ họ

Hoành phi câu đối nhà thờ họ

Hoành phi câu đối hay mẫu câu đối trong nhà thờ họ có cấu tạo như dạng câu đối cuốn thư chỉ khác về hình dạng. Với bức hoành phi hình chữ nhật được làm từ gỗ hoặc đá, xi măng được treo chính giữa lên phía trên ban thờ. Đi kèm với hoành phi câu đối nhà thờ họ là cặp câu đối được ốp 2 bên phía cột trụ bên trong gian thờ cạnh ban thờ chính, hoặc cặp câu đối được tạo nên bởi 2 cột riêng tạo thành bộ hoành phi câu đối hoàn chỉnh.

Mẫu câu đối cổng nhà thờ họ

Phần cổng nhà thờ họ là không thể thiếu đối với mỗi công trình xây dựng từ đường. Đây cũng là phần thích hợp đặt các mẫu câu đối nhằm răn dạy con cháu hay thu hút tài lộc, may mắn. Thông thường các mẫu nhà thờ họ lớn thì sẽ có cổng và tại các cột cổng đều được khắc họa những cặp câu đối với nhiều ý nghĩa sâu sắc, cao đẹp của cha ông.

Mẫu câu đối cổng nhà thờ họ
Mẫu câu đối cổng nhà thờ họ

Những câu đối hay về nhà thờ họ

Câu đối nhà thờ họ được chia làm 3 dạng với 3 nét chữ được cấu tạo khác nhau như: Câu đối bằng chữ quốc ngữ, câu đối bằng chữ nôm, câu đối bằng chữ hán. 

Những mẫu câu đối nhà thờ họ chữ quốc ngữ

Chữ quốc ngữ là mẫu chữ được sáng tạo từ các thanh âm chữ la tinh hay ngày nay với dân tộc Việt Nam ta được gọi là tiếng Việt. Chữ Quốc Ngữ có nét viết đơn giản, dễ hiểu và cũng tràn đầy nét đặc trưng văn hóa. Khắc họa câu đối nhà thờ họ bằng chữ quốc ngữ thể hiện sự gần gũi, truyền đạt lại ý cho con cháu được dễ hiểu, dễ thấu. 

Câu đối nhà thờ họ bằng chữ Quốc Ngữ
Câu đối nhà thờ họ bằng chữ Quốc Ngữ

Dưới đây là một số mẫu câu đối nhà thờ họ bằng chữ quốc ngữ hay nhất:

1.“Tổ tiên tích Đức ngàn năm thịnh

Con cháy nhờ ơn vạn đại vinh”

2. “Tử vi tinh chính chiếu

Phú quý thọ khang ninh”

3. “Càn nguyên hanh lợi trinh

Tử vi trinh chiếu trạch”

4. “Trai tài đinh đức thuận

Tiết kiệm dựng nên cơ”

5. “Khương thái công tại thử

Càn nguyên hanh lợi trinh”

(Nguồn: Sưu tầm văn học cổ xưa)

Những mẫu câu đối nhà thờ họ bằng chữ Hán

Mẫu câu đối nhà thờ bằng chữ Hán có cấu tạo khá đặc biệt và đòi hỏi người đọc, người viết là người có những chuyên môn cao. Tại sao lại như vậy? Vốn chữ Hán được bắt nguồn từ sự du nhập văn hóa của Trung Quốc trong những năm nhân dân An Nam (tức Việt Nam bây giờ) rơi vào thời kỳ Bắc thuộc. Từ đó, Trung Quốc ra sức đẩy mạnh văn hóa giáo dục chữ Hán tại nước ta và trở thành một nét văn hóa lưu truyền đặc biệt. Nhìn vào những câu đối được tạc trên cột nhà thờ, hay hoành phi bằng chữ Hán như những lời nhắc nhở nhớ về cội nguồn, nhớ về những công lao gây dựng đất nước hay những bài học, sự che chở của tổ tiên đã để lại.

Mẫu câu đối nhà thờ họ bằng chữ Hán
Mẫu câu đối nhà thờ họ bằng chữ Hán

Một số mẫu câu đối nhà thờ họ bằng chữ Hán Bảo Châu xin giới thiệu tới quý khách cùng phiên âm của các mẫu câu đối như sau:

  1. Chữ và âm Hán
    “德大教傢祖宗盛
    功膏開地後世長
    Đức đại giáo gia tổ tiên thịnh,
    Công cao khai địa hậu thế trường.”
    Dịch Nghĩa
    “Công cao mở đất lưu hậu thế
    Đức cả rèn con rạng tổ tông.”
  2.  Chữ và âm Hán
    “本根色彩於花叶
    祖考蜻神在子孙
    Bản căn sắc thái ư hoa diệp
    Tổ khảo tinh thần tại tử tôn”
    Dịch Nghĩa
    “Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá
    Tinh thần tổ tiên trường tồn trong cháu con”
  3. Chữ và âm Hán
    “有開必先明德者遠矣
    克昌厥後继嗣其煌之
    Hữu khai tất tiên, minh đức giả viễn hỹ
    Khắc xương quyết hậu, kế tự kỳ hoàng chi”
    Dịch Nghĩa
    “Lớp trước mở mang, đức sáng lưu truyền vĩnh viễn,
    Đời sau tiếp nối, phúc cao thừa kế huy hoàng.”
  4. Chữ và âm Hán
    “木出千枝由有本
    水流萬派溯從源
    Mộc xuất thiên chi do hữu bản,
    Thuỷ lưu vạn phái tố tòng nguyên”
    Dịch Nghĩa
    “Cây chung nghìn nhánh sinh từ gốc
    Nước chẩy muôn dòng phát tại nguồn”
  5. Chữ và âm Hán
    “梓里份鄉偯旧而江山僧媚
    松窗菊徑归来之景色添春
    Tử lý phần hương y cựu nhi giang sơn tăng mỵ
    Tùng song cúc kính quy lai chi cảnh sắc thiêm xuân”
    Dịch Nghĩa
    “Sông núi quê xưa thêm vẻ đẹp,
    Cúc tùng cành mới đượm mầu Xuân”
  6. Chữ và âm Hán
    “欲求保安于後裔
    須凭感格於先灵
    Dục cầu bảo an vu hậu duệ
    Tu bằng cảm cách ư tiên linh”
    Dịch Nghĩa
    “Nhờ Tiên tổ anh linh phù hộ
    Dìu cháu con tiến bộ trưởng thành”
  7. Chữ và âm Hán
    “百世本枝承旧荫
    千秋香火壮新基
    Bách thế bản chi thừa cựu ấm
    Thiên thu hương hoả tráng tân cơ”
    Dịch Nghĩa
    “Phúc xưa dày, lưu gốc cành muôn thủa
    Nền nay vững, để hương khói nghìn thu”
  8. Chữ và âm Hán
    “族姓贵尊萬代長存名继盛
    祖堂灵拜千年恒在德流光
    Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh
    Tổ đường linh bái, thiên niên hắng tại đức lưu quang.”
    Dịch Nghĩa
    “Họ hàng tôn quý, công danh muôn thủa chẳng phai mờ
    Tổ miếu linh thiêng, phúc đức ngàn thu còn toả sáng”
  9. Chữ và âm Hán
    “祖德永垂千载盛
    家风咸乐四时春
    Tổ đức vĩnh thuỳ thiên tải thịnh
    Gia phong hàm lạc tứ thời xuân”
    Dịch Nghĩa
    “Đức Tổ dài lâu muôn đời thịnh
    Nếp nhà đầm ấm bốn mùa Xuân.”
  10. Chữ và âm Hán
    “木本水源千古念
    天经地义百年心
    Mộc bản thuỷ nguyên thiên cổ niệm
    Thiên kinh địa nghĩa bách niên tâm”
  11. Chữ và âm Hán
    “萬古功成名顯达
    千秋德盛姓繁荣
    Vạn cổ công thành danh hiển đạt
    Thiên thu đức thịnh tính phồn vinh”
  12. Chữ và âm Hán
    “山高莫狀生成德
    海闊難酬鞠育恩
    Sơn cao mạc trạng sinh thành đức;
    Hải khoát nan thù cúc dục ân.”
  13. Chữ và âm Hán
    “义仁积聚千年盛
    福德栽培萬代亨
    Nghĩa nhân tích tụ thiên niên thịnh
    Phúc đức tài bồi vạn đại hanh”
  14. Chữ và âm Hán
    “父母恩义存天地
    祖考蜻神在子孙
    Phụ mẫu ân nghĩa tồn thiên địa
    Tổ khảo tinh thần tại tử tôn”
  15. Chữ và âm Hán
    “上不负先祖贻流之庆
    下足为後人瞻仰之标
    Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh
    Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chi tiêu
    Dịch Nghĩa
    Trên nối nghiệp Tổ tiên truyền lại,
    Dưới nêu gương con cháu noi theo.”
  16. Chữ và âm Hán
    “鞠育恩深东海大
    生成义重泰山膏
    Cúc dục ân thâm Đông hải đại
    Sinh thành nghĩa trọng Thái sơn cao”
  17. “山水蜻高春不盡
    神仙樂趣境長生
    Sơn thủy thanh cao Xuân bất tận,
    Thần tiên lạc thú cảnh trường sinh”
  18. Chữ và âm Hán
    山高莫狀生成德
    海闊難酬鞠育恩
    Sơn cao mạc trạng sinh thành Đức
    Hải khoát nan thù cúc dục Ân
  19. Chữ và âm Hán
    先祖芳名留國史
    子宗積學繼家風
    Tiên Tổ phương danh lưu Quốc sử
    Tử tôn tích học kế Gia phong
  20. Chữ và âm Hán
    先祖芳名留國史
    子宗積學繼家風
    Tiên Tổ phương danh lưu Quốc sử
    Tử tôn tích học kế Gia phong
  21. Chữ và âm Hán
    福生富貴家亭盛
    祿進榮華子宗興
    Phúc sinh phú quý Gia đường thịnh,
    Lộc tiến Vinh hoa Tử Tôn hưng.
  22. Chữ và âm Hán
    象山德基門戶詩禮憑舊蔭
    郁江人脈亭皆芝玉惹莘香
    Tượng Sơn đức cơ môn hộ thi lễ bằng cựu ấm,
    Úc Giang nhân mạch đình giai chi ngọc nhạ tân hương.
  23. Chữ và âm Hán
    學海有神先祖望
    書山生聖子孙明
    Học hải hữu Thần Tiên tổ vọng,
    Thư sơn sinh Thánh tử tôn minh.
  24. Chữ và âm Hán
    祖功開地光前代
    宗德栽培喻后昆
    Tổ công khai địa quang tiền đại;
    Tông đức tài bồi dụ hậu côn.
  25. Chữ và âm Hán
    功在香村名在譜
    福留孙子德留民
    Công tại Hương thôn, danh tại phả;
    Phúc lưu tôn tử, đức lưu dân
  26. Chữ và âm Hán
    長存事業恩先祖
    永福基圖義子孙
    Trường tồn sự nghiệp ơn Tiên tổ,
    Vĩnh phúc cơ đồ nghĩa cháu con.
  27. Chữ và âm Hán
    祖昔培基功騰山高千古仰
    于今衍派澤同海濬億年知
    Tổ tích bồi cơ, công đằng sơn cao thiên cổ ngưỡng,
    Vu kim diễn phái, trạch đồng hải tuấn ức niên tri.
  28. Chữ và âm Hán

“鳳求凰百年樂事

男嫁女一代新風

Phượng cầu Hoàng bách niên lạc sự

Nam giá nữ nhất đại tân phong.”

Dịch Nghĩa

“Trăm năm vui việc Phượng cầu Hoàng

Một đời đổi mới nam cưới nữ.”

29. Chữ và âm Hán

” 紅葉題詩傳厚意

赤繩系足結良緣

Hồng diệp đề thi truyền hậu ý

Xích thằng hệ túc kết lương duyên.”

 Dịch Nghĩa

“Lá thắm đề thơ truyền ý kín

Chỉ hồng chân buộc kết duyên lành.”

30. Chữ và âm Hán

“花燭交心互勉志

英才攜手共圖強

Hoa chúc giao tâm hỗ miễn chí

Anh tài huề thủ cộng đồ cường.”

Dịch Nghĩa

“Đuốc hoa lòng kết nên rèn chí

Tài giỏi tay trao quyết đến giầu.”

31. Chữ và âm Hán

“破舊俗婚事簡辨

樹新風致富爭先

Phá cựu tục hôn sự giản biện

Thụ tân phong chí phú tranh tiên.”

Dịch Nghĩa

“Bỏ tục xưa, cưới xin đơn giản

Nêu gương mới, lầm giầu là đầu.”

32. Chữ và âm Hán

“柳暗花明春正半

珠聯碧合影成雙

Liễu ám hoa minh xuân chính bán

Châu liên bích hợp ảnh thành song.”

Dịch Nghĩa

“Liễu rậm hoa tươi, xuân mới nửa

Châu liền thành chuỗi, ảnh thành đôi.”

33. Chữ và âm Hán

“宜國宜家新婦女

能文能武好男儿

Nghi quốc nghi gia tân phụ nữ

Năng văn năng vũ hảo nam nhi”

Dịch Nghĩa

“Thuận nước, thuận nhà, phụ nữ mới

Hay văn, hay vũ, nam nhi tài.”

34. Chữ và âm Hán

“婚締自由移舊俗

禮行平等樹新風

Hôn đế tự do, bỏ tục xưa

Lễ hành bình đẳng thụ thân phong”

 Dịch Nghĩa

“Hôn nhân tự do, bỏ tục xưa

Giao tiếp bình đẳng, nêu gương mới.”

35. Chữ và âm Hán

“勤勞手足患懮少

恩愛夫妻歡樂多

Cần lao thủ túc hoạn ưu thiểu

Ân ái phu thê hoan lạc đa”

Dịch Nghĩa

“Lao động chân tay, lo lắng ít

Ái ân chồng vợ, sướng vui nhiều.”

  36. Chữ và âm Hán

“百年恩愛雙心結

千里姻緣一線牽

Bách niên ân ái song tâm kết

Thiên lý nhân duyên nhất tuyến khiên.”

Dịch Nghĩa

“Trăm năm ân ái, hai lòng buộc

Ngàn dặm nhân duyên, một sợi ràng.”

37. Chữ và âm Hán

“愛貌愛才尤愛志

知人知面更知心

Ái mạo ái tài vưu ái chí

Tri nhân tri diện cánh tri tâm.”

Dịch Nghĩa

“Yêu vẻ, yêu tài, càng yêu chí

Biết người, biết mặt, lại biết lòng.”

38. Chữ và âm Hán

“作婦須知勤儉好

治家應教紫孫賢

Tác phụ tu tri cần kiệm hảo

Trị gia ưng giáo tử tôn hiền.”

Dịch Nghĩa

“Làm vợ nên hay cần kiệm giỏi

Trị nhà phải dạy cháu con hiền.”

39. Chữ và âm Hán

“詩詠河洲鳩喜集

經傳桂里鳳和鳴

Thi vịnh hà châu cưu hỉ tập

Kinh truyền quế lý Phượng hoà minh.”

        Dịch Nghĩa

“Thơ vịnh bãi sông cưu đến họp

Kinh truyền rừng quế Phượng cùng kêu.”

40. Chữ và âm Hán

“相親相愛青春永

同德同心幸福長

Tương thân tương ái thanh xuân vĩnh

Đồng đức đồng tâm hạnh phúc trường”

 Dịch Nghĩa

“Tương thân, tương ái, thanh xuân mãi

Đồng đức, đồng tâm, hạnh phúc dài.”

41. Chữ và âm Hán

“容貌心齡雙俊秀

才華事業兩風流

Dung mạo tâm linh song tuấn tú

Tài hoa sự nghiệp lưỡng phong lưu”

        Dịch Nghĩa

“Dung mạo, tâm hồn, đôi tuấn tú

Tài hoa, sự nghiệp, cặp phong lưu.”

42. Chữ và âm Hán

“互敬互愛互相學習

同德同心同建家庭

Hỗ kính hỗ ái hỗ tương học tập

Đồng đức đồng tâm đồng kiến gia đình.”

         Dịch Nghĩa

“Lẫn kính, lẫn yêu, lẫn giúp học tập

Cùng đức, cùng lòng, cùng xây gia đình.”

43. Chữ và âm Hán

“同心同德美滿夫婦

克儉克勤幸福鴛鴦

Đồng tâm đồng đức mỹ mãn phu phụ

Khắc kiệm khắc cần hạnh phúc uyên ương”

 Dịch Nghĩa

“Cùng lòng, cùng đức, vợ chồng mỹ mãn

Biết cần, biết kiệm hạnh phúc uyên ương.”

44. Chữ và âm Hán

“恩愛夫妻情似青山不老

幸福半侶意如碧水長流

Ân ái phu thê tình tự thanh sơn bất lão

Hạnh phúc bất lữ ý như bích thủy trường lưu”

        Dịch Nghĩa

“Ân ái vợ chồng, tình tựa non xanh trẻ mãi

Hạnh phúc đôi lứa, ý như nước biếc chảy hoài.”

45. Chữ và âm Hán

“男尊女女尊男男幫助

夫敬妻妻敬夫夫德妻賢

Nam tôn nữ nữ tôn nam nam bang nữ trợ

Phu kính thê thê kính phu phu đức thê hiền.”

Dịch Nghĩa

“Nam trọng nữ, nữ trọng nam, nam giúp nữ đỡ

Chồng kính vợ, vợ kính chồng, chồng đức, vợ hiền.”

46. Chữ và âm Hán

“惟求愛永恒一生同伴侶

但愿人長九千里共嬋娟

Duy cầu ái vĩnh hằng nhất sinh đồng bạn lữ

Đản nguyện nhân trường cửu thiên lý cộng thiền quyền.”

      Dịch Nghĩa

“Mong tình yêu vĩnh hằng, một đời cùng đôi lứa

Muốn người lâu hưởng thọ, ngàn dặm với thiền quyên.”

47. Chữ và âm Hán

“鳥語花香仲春一幅天然畫

賓歡主樂嘉客滿堂錦上花

Điểu ngữ hoa hương xuân nhất bức thiên nhiên hoạ

Tân hoan chủ lại gia khách mãn đường cẩm thượng hoa.”

    Dịch Nghĩa

“Chim hót, hoa hương, một bức thiên nhiên xuân vẽ

Khách vui, chủ sướng đầy nhà rực rỡ gấm hoa.”

48. Chữ và âm Hán

“鴛鴦對舞

鸞鳳和鳴

Uyên ương đối vũ

Loan phượng hoà minh”

         Dịch Nghĩa

“Uyên ương múa đôi

Loan phượng hoà tiếng.”

49. Chữ và âm Hán

“月圓花好

鳳舞龍飛

Nguyệt viên hoa hảo

Phượng vũ long phi”

Dịch Nghĩa

“Trăng tròn hoa đẹp

Phượng múa rồng bay.”

50. Chữ và âm Hán

‘男婚女嫁

夫德妻賢

Nam hôn nữ giá

Phu đức thê hiền’

    Dịch Nghĩa

‘Trai cưới gái gả

Chồng đức vợ hiền.”

51. Chữ và âm Hán

“志同道合

意厚情長

Chí đồng đạo hợp

Ý hậu tình trường.”

Dịch Nghĩa

“Chí cùng ý hợp

Ý sâu tình dài.”

52. Chữ và âm Hán

“東風入戶

喜氣盈門

Đông phong nhập hộ

Hỉ khí doanh môn”

Dịch Nghĩa

“Gió đông vào nhà

Khí lành đầy cửa.”

53. Chữ và âm Hán

” 志同道合

花好月圓

Chí đồng đạo hợp

Hoa hảo nguyệt viên.”

Dịch Nghĩa

“Chí cùng đạo hợp

Hoa đẹp trăng tròn.”

54. Chữ và âm Hán

“椿影已隨雲氣散

鵑聲猶帶月光寒

Xuân ảnh dĩ tuỳ vân khí tán

Quyên thanh do đới nguyệt quang hàn.”

 Dịch Nghĩa

“Xuân ảnh đã theo cùng vân khí

Quyên thanh như lạnh quyện trăng quang.”

55. Chữ và âm Hán

“花樂萱幃春去早

光寒婺宿夜來沈

Hoa lạc huyên vi xuân khứ tảo

Quang hàn vụ túc dạ lai trầm.”

 Dịch Nghĩa

“Hoa rụng màn huyên xuân đi sớm

Quang hàn sao vụ tối đến chìm.”

56. Chữ và âm Hán

“寶婺雲迷粧閣冷

萱花霜萎繡幃寒

Bảo vụ vân mê trang các lãnh

Huyên hoa sương uỷ tú vi làn.”

Dịch Nghĩa

“Sao quí mây mờ trang các lạnh

Hoa huyên sương giá dệt màn hàn.”

57. Chữ và âm Hán

” 萱謝北堂寒霧鎖

婺沈西海暮煙封

Huyên tạ bắc đường hàn vụ toả

Vụ trầm tây hải mộ yên phong.”

 Dịch Nghĩa

” Huyên dã bắc đường sương lạnh khóa

Vụ chìm tây hải khói chiều phong.”

58. Chữ và âm Hán
“德承先祖千年盛
愊荫兒孙百世荣

Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh
Phúc ấm nhi tôn bách thế gia”
Dịch Nghĩa
“Tổ tiên tích Đức ngàn năm thịnh
Con cháu nhờ ơn vạn đại vinh.”

(Nguồn: Sưu tầm văn học cổ đại)

Những mẫu câu đối bằng chữ Nôm

Chữ Nôm được nhắc đến là biến thể của chữ Hán, vẫn còn một chút nét đặc trưng của chữ Hán nhưng nhìn vào có phần dễ hiểu hơn. Mẫu câu đối bằng chữ Nôm thường được khắc họa trên phần cột nhà thờ với mẫu khuôn vuông tròn, được bắt mượn âm từ chữ Hán nhưng không mượn nghĩa.

Một vài câu đối nhà thờ họ bằng chữ Nôm tiêu biểu như sau:

1.“Bách thế bản chi thừa cựu ấm

Thiên thu hương hỏa tráng tân cơ”

2. “Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh

Phúc ấm nhi tôn bách thế gia”

3. “Tổ đức vĩnh thùy thiên tải thịnh

Gia phong hàm lạc tứ thời xuân”

4. “Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh

Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chi tiêu”

5. “Hữu khai tất tiên, minh đức giả viễn hỹ

Khắc xương quyết hậu, kế tự kỳ hoàng chi”

(Nguồn: Sưu tầm)

Nguyên tắc của câu đối nhà thờ họ

Mỗi một câu đối nhà thờ họ đều có những nguyên tắc riêng về ý, đối chữ hay đối vế. Đồng thời các câu từ, số chữ cũng được luận theo một thể nhất định với luật bằng chắc khác nhau. Những nguyên tắc của câu đối nhà thờ họ được đề ra theo các ý dưới đây:

Nguyên tắc về đối ý và đối chữ của câu

Trong mỗi vế đối của câu đối nhà thờ họ thì đối ý và đối chữ xem như điểm đặc trưng của loại câu này. Hai câu được đối cân bằng, sóng nhau được xem là đối ý. Còn về đối chữ tức các thanh và loại trong câu phải có sự tương quan thích hợp. Ví dụ, trong một câu đối thanh bằng cần đối xứng với thanh trắc (thuộc phần thanh) và ngược lại cũng như vậy. Về đối loại, tức các từ ngữ đối với nhau một cách thích hợp như danh từ đối danh từ, động từ đối động từ, tạo nên sự cân xứng cho 2 vế đối; và nếu vế câu đối này sử dụng chữ Nho thì vế đối kia cũng phải đồng điệu sử dụng chữ Nho.

Nguyên tắc câu đối nhà thờ họ
Nguyên tắc câu đối nhà thờ họ

Nguyên tắc đối vế câu

Đối vế tức trong câu đối có 2 vế đối, như những lời đối đáp giữa hai người nhưng trong câu đối vế đối cần được có nghĩa, có vần với nhau. Dạng câu đối sử dụng vế đối thì với câu đầu thường kết thúc bằng thanh trắc thì vế đối thứ 2 sẽ kết thúc bằng thanh bằng, tạo nhịp điệu cho câu văn được trở nên mới lạ, đặc sắc cho câu đối.

Nguyên tắc về số chữ và thể câu

Câu đối là dạng câu có cấu trúc từ khá tự do, không hạn chế số từ số chữ trong câu, đồng thời các thể câu cũng được đặt linh hoạt theo vần điệu. Theo nguyên tắc này, câu đối được chia ra làm các loại như tiểu đối, đối thơ hay đối phú. Số chữ của câu đối thấp nhất là 4 chữ đổ xuống được sử dụng với dạng câu tiểu đối. Hay với dạng đối thơ có thể với loại thơ thất ngôn tứ tuyệt hoặc ngũ ngôn tứ tuyệt. Bên cạnh đó, là những dạng câu đối phú với số lượng từ 6-9 chữ hay 2-3 đoạn trở lên vô cùng phong phú, vô cùng linh hoạt.

Nguyên tắc luật bằng trắc trong câu

Luật bằng trắc trong câu đối cũng phân theo các loại câu tiểu đối, đối thơ hay đối phú mà luận khác nhau. Đối với dạng câu tiểu đối, nếu vế phải sử dụng thanh điệu “trắc -trắc-trắc” thì vế trái phải sử dụng là “bằng-bằng-bằng” theo đúng luật bằng trắc. Còn vế đối thơ, thì người đối cần phải tuân thủ luật bằng trắc của “câu thực” và “câu hư” trong mỗi đoạn thơ đã định. Cuối cùng, với dạng câu đối phú, mỗi vế đối thể hiện sự đối lập có sắp đặt tạo nên sự tinh tế trong từng vế đối, các vế đối lập với nhau, vế này bằng vế kia trắc và vế kia bằng vế này trắc.

Luật bằng chắc trong câu đối nhà thờ họ
Luật bằng chắc trong câu đối nhà thờ họ

Như vậy, chúng ta có thể nắm bắt được những nguyên tắc cơ bản để có được những câu đối hay, ý nghĩa, hoàn chỉnh mà ông cha đã truyền lại. 

Tổng hợp những mẫu câu đối trên cột đá nhà thờ họ đẹp, ý nghĩa

Câu đối gắn liền với những nét văn hóa tâm linh truyền thụ từ đời này qua đời nọ. Mang nét đẹp phi vật thể, trường tồn trong tâm trí của những người con câu đối nhà thờ họ đã khơi nguồn tri thức, nhân tâm trong mỗi cá nhân của dòng họ. Qua đây, Bảo Châu xin gửi tới quý khách những hình ảnh chân thực, thiêng liêng nhất về mẫu câu đối nhà thờ họ được chúng tôi chạm tạc trên cột đá.

Mẫu câu đối nhà thờ họ cột đá đẹp
Mẫu câu đối nhà thờ họ cột đá đẹp
Các mẫu câu đối cột đá đẹp nhà thờ họ Bảo châu
Các mẫu câu đối cột đá đẹp nhà thờ họ Bảo châu
Mẫu câu đối nhà thờ họ
Mẫu câu đối nhà thờ họ

Liên hệ đơn vị thiết kế nhà thờ họ bằng đá, thiết kế mẫu câu đối nhà thờ họ đẹp

Đá mỹ nghệ Bảo Châu là đơn vị có hơn 20 năm kinh nghiệm trong nghề làm đá đồ tại làng nghề truyền thống Ninh Vân – Hoa Lư – Ninh Bình. Không chỉ đem lại các tác phẩm nghệ thuật bằng đá lay động lòng người như: nhà thờ họ bằng đá, chiếu rồng đá, bình phong đá, cổng đá, linh vật đá,…Bảo Châu khơi gợi lại những nét đẹp văn hóa truyền thống được tạc lại, khắc lại trên từng sản phẩm của chúng tôi qua những câu văn, những câu thơ hay những vế đối hài hòa ý nghĩa.

Đến với Bảo Châu khách hàng không chỉ lựa chọn được những sản phẩm có tính hữu hình tạo giá trị sử dụng lâu dài mà còn được tiếp thêm những giá trị tâm linh, vô hình cho cuộc sống thêm hạnh phúc, bình an.

Câu đối nhà thờ họ là một trong những nét đẹp văn hóa cổ vô cùng trân quý của cha ông truyền đời tới các thế hệ con cháu. Do vậy, nó rất cần thiết trong những thiết kế nhà thờ họ hay tại các nơi thờ phụng linh thiêng. Và nếu quý khách còn những điều thắc mắc về loại hình văn hóa này cũng như các sản phẩm liên quan hãy liên hệ ngay tới chúng tôi qua những phương thức dưới đây:

  • Hotline: 096 281 90 32 (Mr Nam).
  • Địa chỉ: Đá mỹ nghệ Bảo Châu – Ninh Vân – Hoa Lư – Ninh Bình.
  • Gmail: nghiemnam@gmail.com.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi Điện Thoại Zalo Facebook